Căn cứ pháp lý
- Luật Du lịch 2017
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch
- Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL Quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành là yêu cầu bắt buộc mà một doanh nghiệp cần có để có thể hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam. Sự phục hồi của nền kinh sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Coivd-19 dẫn đến việc người dân có nhu cầu đi du lịch nhiều hơn kéo theo đó là sự thành lập mới các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế nhằm đón đầu xu hướng này. Vậy kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì? Điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam như thế nào sẽ phần nào được giải đáp trong bài viết dưới đây.
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành
1.1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?
Có thể hiểu hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc các công ty du lịch tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch có nhu cầu trong nước hoặc ở nước ngoài. Tại Việt Nam, kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm hai loại hình chủ yếu là kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
1.2. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, các doanh nghiệp chỉ được phục vụ khách du lịch nội địa (tức là chỉ được phục vụ khách du lịch ở phạm vi trong nước).
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp được phép phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài. Đồng thời, được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế lẫn dịch vụ lữ hành nội địa. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Trong trường hợp có các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế có vốn đầu tư nước ngoài mới được phép phục vụ khách du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài.
1.3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
Tùy vào từng loại hình mà các điều kiện để có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam sẽ có sự khác nhau để phù hợp để phù hợp với các quy định ở nước ta. Theo đó:
1.3.1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Để có thể kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, các doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam;
Thứ hai, phải thực ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, mức tiền ký quỹ đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa là 100.000.000 đồng. Đồng thời, số tiền ký quỹ này phải được duy trì tại ngân hàng trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Thứ ba, người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. Trong đó, người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh tại doanh nghiệp như: chủ tịch hội đồng quản trị; hội đồng thành viên; người đứng đầu công ty; doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Ngoài ra, các chuyên ngành về lữ hành phải được thể hiện trong bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Quản trị lữ hành;
c) Điều hành tour du lịch;
d) Marketing du lịch;
đ) Du lịch;
e) Du lịch lữ hành;
g) Quản lý và kinh doanh du lịch;
h) Quản trị du lịch MICE;
i) Đại lý lữ hành;
k) Hướng dẫn du lịch;
l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trong trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành theo quy định pháp luật thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
1.3.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Thứ nhất, cũng giống như kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam;
Thứ hai, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải thực hiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam, và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, mức ký quỹ của các doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình kinh doanh dịch vụ lữ hành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 đồng;
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng;
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 đồng.
Thứ ba, các yêu cầu về bằng cấp, chứng chỉ, trình độ chuyên môn của người phụ trách kinh doanh như đối với kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành
Hiện nay, để có thể hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, các doanh nghiệp cần có Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc do Tổng cục du lịch cấp. Có 02 loại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, bao gồm:
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa đối với doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế .
2.1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, doanh nghiệp có thể tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế doanh nghiệp có thể thực hiện tương tự như đối với thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Cụ thể là:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài);
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
- Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Khác với Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở cấp. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đến Tổng cục Du lịch. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp có bị mất hoặc bị hư hỏng Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành mình. Khi đó, các doanh nghiệp có thể đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của mình với các trình tự, thủ tục như sau:
- Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với doanh nghiệp có nhu cầu đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Tổng cục Du lịch sẽ thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở.
4. Cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Trong trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) hoặc Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế thì doanh nghiệp có thể tiến hành đề nghị cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành với các trình tự, thủ tục như sau:
- Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
- Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài); Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần thiết, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
5. Thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Bên cạnh việc được cấp, cấp lại hay cấp đổi, các doanh nghiệp cũng có nguy cơ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản. Khi đó, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; và nộp tại Tổng cục Du lịch (trong trường hợp thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế) hoặc nộp tại cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở (trong trường hợp thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa).
- Thứ hai, doanh nghiệp không đáp ứng được một trong các yêu cầu về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa hoặc yêu cầu về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
- Thứ ba, doanh nghiệp không tiến hành đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của mình khi có sự thay đổi về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài) hoặc thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
- Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
- Thứ năm, doanh nghiệp lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật;
- Thứ sáu, cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp mình để hoạt động kinh doanh;
- Thứ bảy, doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về việc áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
- Cuối cùng, doanh nghiệp giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà doanh nghiệp vi phạm, việc đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành chỉ có thể được thực hiện từ sau 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến dịch vụ lữ hành và các trình tự, thủ tục liên quan về việc cấp, cấp lại, cấp đổi và thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật các quy định để mang đến cho bạn đọc thông tin mới nhất và chính xác nhất.
Ngoài ra, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế cho các khách hàng có nhu cầu. Hãy liên hệ với Phavila hoặc liên hệ Hotline số 0903343074 hoặc 0777020312 nếu bạn cần được tư vấn thêm về vấn đề này và các dịch vụ pháp lý doanh nghiệp khác.